[tintuc]

Do tồn tại mổi quan hệ sinh khắc của Ngũ hành giữa tưởng mệnh và số tầng, và sự ảnh hưởng của từ trường đối với cơ thể, nên trong cùng một toà nhà hoặc trong cùng một căn nhà, nếu ở tại các tầng khác nhau thì hiệu ứng phong thuỷ cũng khác nhau. Vậy phải chọn tầng nào mới phù hợp với mình? Trước tiên chúng ta hãy tìm hiểu về thuộc tính Ngũ hành của Thiên can và Địa chi: 

Những người sinh năm Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý và Nhâm Thìn đều có Ngũ hành thuộc Thuỷ. 

Những người sinh năm Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu, Tân Sửu và Quý Sửu đều có Ngũ hành thuộc Thổ. 

Những người sinh năm Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần và Nhâm Dần đều có Ngũ hành thuộc Mộc.

Những người sinh năm Ất Mão, Đinh Mão, Kỷ Mão, Tân Mão và Quý Mão đều có Ngũ hành thuộc Mộc. 

Những người sinh năm Giáp Thìn, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn và Nhâm Thân đều có Ngũ hành thuộc Thổ. 

Những người sinh năm Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Tân Tỵ và Quý Ty đều có Ngũ hành thuộc Hoả.

Những người sinh năm Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ và Nhâm Ngọ đều có Ngũ hành thuộc Hoả. 

Những người sinh năm Ất Mùi, Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Tân Mùi và Quý Mùi đều có Ngũ hành thuộc Thổ. 

Những người sinh năm Giáp Thân, Bính Thân, Mậu Thân, Canh Thân và Nhâm Thân đều có Ngũ hành thuộc Kim. 

Những người sinh năm Ất Dậu, Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Tân Dậu và Quý Dậu có Ngũ hành thuộc Kim.

Những người sinh năm Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu Tuất, Canh Tuất và Nhâm Tuất đều có Ngũ hành thuộc Thổ.

Những người sinh năm Ất Hợi, Đinh Hợi, Kỷ Hợi, Tân Hợi và Quý Hợi đều có Ngũ hành thuộc Thuỷ. 

Tiếp theo chúng ta cùng tìm hiểu về mối quan hệ giữa các tầng và Ngũ hành:

Nhà số 1 và số 6 thuộc phía Bắc, thuộc Thuỷ. Cho nên tầng 1 và tầng 6 cũng thuộc Thuỷ, các tầng có số cuối là 1 hoặc 6 cũng thuộc Thuỷ, như 11, 21, 31, 16, 26, 36.

Nhà số 2 và số 7 thuộc phía Nam, thuộc Hoả. Cho nên tầng 2 và tầng 7 thuộc Hoả, các tầng có số cuối là 2 hoặc 7 cũng thuộc Hoả, như 12, 22, 32, 17, 27, 37.

Nhà số 3 và số 8 thuộc phía Đông, thuộc Mộc. Cho nên tầng 3 và tầng 8 thuộc Mộc, các tầng có số cuối là 3 hoặc 8 cũng thuộc Mộc, như 13, 23, 33, 18, 28, 38.

Nhà số 4 và số 9 thuộc phía Tây, thuộc Kim. Cho nên tầng 4 và tầng 9 thuộc Kim, các tầng có số cuối là 4 hoặc 9 cũng thuộc Kim, như 14, 24, 34, 19, 29, 39.

Nhà số 5 và số 10 thuộc vị trí chính giữa, thuộc Thổ. Cho nên là tầng 5 và tầng 10 thuộc Thổ, các tầng có số cuối là 5 hoặc 10 cũng thuộc Thổ, như 15 25, 35, 20, 30, 40.

Mỗi nguyên tố Ngũ hành đều không tồn tại độc lập, mà nó nương tại vào nhau và cùng chế ước lên nhau. Đó chính là đạo lý Ngũ hành tương sinh tương khắc, thứ tự tương sinh là: Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ. Thuỷ sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa. Thứ tự tương khắc là: Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả.

Khi lựa chọn số làng cần lưu ý: Nếu Ngũ hành của nhà có tác dụng tương sinh và tương trợ với Ngũ hành mệnh lý của người ở thì cát. Còn nếu ngược lại thì không luận là cát. Nếu Ngũ hành của số tầng sinh chủ mệnh trợ chủ mệnh thì luận là cát. Còn khắc chủ mệnh thì không luận là cát. Nếu Ngũ hành của chủ mệnh khắc Ngũ hành của số tầng thì luận ở mức bình thường. Ví dụ:

Một người sinh năm Hợi, Ngũ hành thuộc Thuỷ, số ở nhà số 1 hoặc số 6 thì Thuỷ có thể hỗ trợ cho Thuỷ của chủ mệnh, luận là cát. Nếu số nhà số 4 hoặc số 9 thì Kim sinh Thuỷ của chủ mệnh, luận là cát. Nếu sống ở nhà số 5 hoặc số 10 thì Thổ khắc Thuỷ của chủ mệnh, luận là hung. Nếu sống ở nhà số 3 hoặc số 8 thì Mộc tiết Thuỷ của chủ mệnh, luận là hung. Nếu sống ở nhà số 2 hoặc số 7 thì Hoả bị Thuỷ của chủ mệnh khắc chế, luận ở mức bình thường.

 [/tintuc]